Xác định thời gian làm việc tính trọ cấp thôi việc, mất việc

Việc hưởng trợ cấp thôi việc, mát việc là quyền lợi của người lao động. Do đó, người lao động cần thiết phải nắm được các quy định của pháp luật về vấn đề này để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình. Trong bài viết dưới đây, Luật Hồng Minh xin tư vấn đến các quý khách hàng cách xác định thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc, mất việc theo các quy định mới nhất của pháp luật hiện hành.

1.Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Lao động năm 2019;
  • Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

tinh-tro-cap-thoi-viec-mat-viec

2. Nguyên nhân dẫn đến thôi việc, mất việc được hưởng trợ cấp

Thôi việc: 

  • Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;
  • Người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động; hoặc bị ra thông báo không có người đại diện hợp pháp;
  • Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
  • (trừ trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu; bị chấm dứt hợp đồng do tự ý bỏ việc từ 5 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng)

Mất việc:

  • Lý do kinh tế: Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế; thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;
  • Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
  • Bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
  • Chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

3. Thời gian tính hưởng trợ cấp

Theo Khoản 3, Điều 8 Nghị định 145/NĐ-CP, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được chỉ trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Trong đó: Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế gồm: Thời gian trực tiếp làm việc; Thời gian thử việc; Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản; Thời gian nghỉ điều trị; phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương; Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được người sử dụng lao động trả lương; Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; Thời gian nghỉ hằng tuần; Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương; Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động; Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

  • Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm: Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp; Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp; nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp.
  • Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, mất việc làm được tính theo năm (đủ 12 tháng) nên các trường hợp lẻ tháng sẽ được làm tròn: Có tháng lẻ ít hoặc bằng 6 tháng được tính bằng 1/2 năm; Trên 6 tháng được tính bằng 01 năm.

4. Tiền lương tháng để tính trợ cấp

Tiền lương tháng tính trợ cấp thôi việc; mất việc làm là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

Trường hợp người lao động làm việc theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau; thì tiền lương tính trợ cấp thôi việc, mất việc làm được xác định như sau:

  • Là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động; trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
  • Nếu hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên vô hiệu (vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức tối thiểu vùng; hoặc mức trong thỏa ước lao động tập thể); thì tiền lương tính trợ cấp sẽ do các bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu vùng; hoặc mức lương theo thỏa ước lao động tập thể.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hồng Minh chúng tôi về xác định thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc, mất việc. Nếu quý khách hàng còn có câu hỏi hay băn khoăn nào khác cần được tư vấn, hướng dẫn, giải đáp liên quan đến vấn đề này, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số hotline: 0843.246.222 hoặc tuvanhongminh@gmail.com để được các luật sư của chúng tôi tư vấn, hỗ trợ và giải đáp trực tiếp.

Để lại ý kiến của bạn:

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tin tức khác

Design by Công ty Công nghệ và Truyền thông Ngọc Thắng
0843.246.222