Xin chào Luật Hồng Minh! Do công ty hoạt động khó khăn, không tìm kiếm được đối tác và khách hàng do đó hiện tại tôi muốn giải thể công ty nhưng tôi không biết trường hợp của công ty mình có đủ điều kiện để giải thể hay không, vậy trong trường hợp nào thì công ty được phép giải thể. Nếu được thì tôi có cần phải chú ý gì sau khi giải thể hay không? Cảm ơn!
Trước hết Luật Hồng Minh chúng tôi cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Về câu hỏi của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:
Về căn cứ pháp lý
- Luật Doanh nghiệp 2014.
- Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.
Giải thể công ty là gì?
Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của một công ty theo ý chí của doanh nghiệp hoặc của cơ quan có thẩm quyền. -> Mời bạn xem thêm chi tiết: dịch vụ giải thể công ty
Các trường hợp giải thể công ty
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các trường hợp công ty được phép giải thể bao gồm:
– Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định về thời hạn hoạt động, khi hết thời hạn hoạt động được ghi trong Điều lệ công ty, nếu các thành viên không muốn xin gia hạn hoạt động, thì công ty phải tiến hành giải thể. Việc quy định thời hạn hoạt động của doanh nghiệp có thể do thỏa thuận của các thành viên, cổ đông sáng lập, hoặc do sự cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
– Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
– Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật doanh nghiệp trong thời hạn sáu tháng liên tục. Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp thì pháp luật có yêu cầu riêng về số lượng thành viên. Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên thì số thành viên tối thiểu là hai thành viên. Đối với công ty Cổ phần thì số cổ đông tối thiểu là ba cổ đông.
– Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bao gồm:
+ Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo.
+ Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 18 của Luật này thành lập.
+ Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế.
+ Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 209 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản.
+ Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án.
Điều kiện để giải thể công ty
Để được giải thể công ty bạn cần phải đáp ứng được các điều kiện sau:
Công ty chỉ được giải thể khi doanh nghiệp đó phải bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp phải không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Trong trường hợp doanh nghiệp bị tịch thu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì người quản lý và doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Các trường hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể
Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, nghiêm cấm doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sau :
- Cất giấu, tẩu tán tài sản;
- Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
- Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
- Ký kết hợp đồng mới không phải là hợp đồng nhằm thực hiện giải thể doanh nghiệp;
- Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
- Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
- Huy động vốn dưới mọi hình thức khác
Trên đây là những ý kiến tư vấn của Luật Hồng Minh chúng tôi về câu hỏi của bạn. Hi vọng những ý kiến này sẽ giúp ích được cho bạn. Nếu bạn còn băn khoăn hay thắc mắc gì bạn vui lòng liên hệ theo số hotline: 0843.246.222 để được tư vấn trực tiếp.