Giấy chứng nhận là chứng thư pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất một cách hợp pháp. Giấy chứng nhận bao gồm có 4 trang và một trang bổ sung. Nhiều người thắc mắc rằng, trang bổ sung đó có tác dụng gì, khi mất pháp luật có quy định cho cấp lại không ? Để giải đáp thắc mắc trên, Luật Hồng Minh xin cung cấp những thông tin sau đây:
1. Các quy định về trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận;”( điểm đ khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT)
+ Trường hợp chứng nhận bổ sung, thay đổi tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận thì thể hiện bổ sung hoặc chỉnh lý sơ đồ tài sản cho phù hợp và đóng dấu xác nhận của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Trường hợp chứng nhận bổ sung, thay đổi tài sản gắn liền với đất mà không thể bổ sung, chỉnh lý sơ đồ tài sản trên trang 3 của Giấy chứng nhận thì thể hiện vào Trang bổ sung Giấy chứng nhận hoặc cấp Giấy chứng nhận mới nếu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản có nhu cầu.( điểm d khoản 2 Điều 12 thông tư 23/2014/TT-BTNMT).
+ Trang bổ sung Giấy chứng nhận quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 của Thông tư 23/2014 được sử dụng để xác nhận thay đổi trong các trường hợp sau đây:
- Đăng ký thế chấp, thay đổi nội dung đã đăng ký hoặc xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Cho thuê, cho thuê lại đất hoặc xóa cho thuê, cho thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu căn hộ chung cư đối với trường hợp doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê đã được cấp Giấy chứng nhận chung cho các căn hộ chung cư khi chưa bán;
- Thể hiện sơ đồ tài sản gắn liền với đất trong trường hợp quy định tại Điểm d khoản 2 Điều 12 của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT.
- Với những quy định trên thì thấy vai trò của trang bổ sung khá là cần thiết nên khi mất trang bổ sung quý vị nên tiến hành thủ tục cấp lại trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Thủ tục cấp lại trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ vào Điều 16 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định về cấp lại trang bổ sung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Trường hợp Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp lại thì việc cấp lại Trang bổ sung thực hiện theo quy định tại Điều 77 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Văn phòng đăng ký đất đai ghi “Trang bổ sung này thay thế cho Trang bổ sung số… (ghi số thứ tự của Trang bổ sung bị mất) ” vào dòng đầu tiên của Trang bổ sung cấp lại. do đó thủ tục cấp lại trang bổ sung sẽ giống như cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể gồm các bước như sau:
Bước 1: Báo Ủy ban nhân dân xã về việc bị mất và niêm yết công khai
Báo Ủy ban nhân dân xã về việc bị mất và niêm yết công khai trước khi nộp hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận hoặc trang bổ sung do bị mất.
Theo quy định cá nhân phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận (Trang bổ sung), Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
Bước 2: Nộp hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận hoặc trang bổ sung do bị mất
Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
Hồ sơ bao gồm (khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT- BTNMT)
+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
+ Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 30 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân;
+ Hoặc giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
Bước 3: Kiểm tra hồ sơ, hủy trang bổ sung bị mất, cấp lại và trao người sử dụng đất trang bổ sung mới.
Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy trang bổ sung bị mất, đồng thời ký cấp lại trang bổ sung Giấy chứng nhận, không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
– Chuyển kết quả cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, không quá 01 ngày.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, không quá 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Văn phòng đăng ký đất đai.
Trên đây là những ý kiến tư vấn của Luật Hồng Minh chúng tôi về vấn đề quý khách hàng yêu cầu. Nếu quý khách hàng có câu hỏi hay băn khoăn nào khác xin vui lòng liên hệ đến số hotline: 0843.246.222 để được luật sư của chúng tôi tư vấn trực tiếp.