Thời giờ nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật

Trong quan hệ lao động; thì người lao động được cho là đối tượng yếu thế hơn so với người sử dụng lao động. Do đó, pháp luật Việt Nam hiện hành cũng có những quy định cụ thể nhằm kiềm chế người sử dụng lao động; và bảo vệ các quyền, lợi ích của người lao động. Một trong số những quy định có lợi cho người lao động đó chính là vấn đề thời giờ nghỉ ngơi trong quá trình lao động. Trong bài viết dưới đây, Luật Hồng Minh xin tư vấn đến các quý khách hàng thời giờ nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật.

1. Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Lao động năm 2019;
  • Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động. 
thời giờ nghỉ ngơi
Thời giờ nghỉ ngơi

2. Nghỉ ngơi trong giờ làm việc

  • Thời gian nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục theo quy định tại khoản 1 Điều 109 của Bộ luật Lao động; được áp dụng đối với người lao động làm việc từ 06 giờ trở lên trong một ngày; trong đó có ít nhất 03 giờ làm việc trong khung giờ làm việc ban đêm quy định tại Điều 106 của Bộ luật Lao động.
  • Thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc; đối với trường hợp làm việc theo ca liên tục quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ít nhất 30 phút; riêng trường hợp làm việc ban đêm thì được tính ít nhất 45 phút.
  • Người sử dụng lao động quyết định thời điểm nghỉ trong giờ làm việc; nhưng không được bố trí thời gian nghỉ này vào thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc ca làm việc.
  • Ngoài trường hợp làm việc theo ca liên tục quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị định 145/2020/NĐ-CP; khuyến khích các bên thương lượng thời gian nghỉ giữa giờ tính vào giờ làm việc.

3. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động

  • Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động; nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
  • Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
  • Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
  • Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý; nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
  • Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
  • Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
  • Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
  • Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
  • Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
  • Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc; nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

4. Nghỉ hàng tuần

  • Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần; thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
  • Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật; hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
  • Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật Lao động 2019; thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.

5. Nghỉ lễ, tết

  • Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

+ Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

+ Tết Âm lịch: 05 ngày;

+ Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

+ Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

+ Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);

+ Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

  • Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định nêu trên; thì còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc; và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
  • Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định đối với nghỉ tết âm lịch và nghỉ Quốc khánh.

6. Nghỉ hàng năm

  • Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động; thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

+ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

+ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

+ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

  • Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động; thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
  • Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm; hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm; thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
  • Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động; và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần; hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
  • Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương; người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật Lao động.
  • Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ; đường sắt; đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày; thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm; và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

Lưu ý: Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày

7. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

  • Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

+ Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

+ Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

  • Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
  • Ngoài các trường hợp nêu trên, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hồng Minh chúng tôi về thời giờ nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật. Nếu quý khách hàng còn có câu hỏi hay băn khoăn nào khác cần được tư vấn, hướng dẫn, giải đáp liên quan đến vấn đề này, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số hotline: 0843.246.222 hoặc tuvanhongminh@gmail.com để được các luật sư của chúng tôi tư vấn, hỗ trợ và giải đáp trực tiếp.

Để lại ý kiến của bạn:

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tin tức khác

Design by Công ty Công nghệ và Truyền thông Ngọc Thắng
0843.246.222