Đối với những các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, có thể do họ chưa hiểu rõ các quy định của pháp luật Việt Nam, do đó họ thường nhầm lẫn các điều kiện đầu tư nước ngoài với điều kiện đầu tư kinh doanh. Để giúp các nhà đầu tư hiểu rõ và phân định rạch ròi điều kiện của hai loại đầu tư này, trong bài viết này Hồng Minh sẽ hướng dẫn các quý khách hàng phân biệt các điều kiện đầu tư với nhà đầu tư nước ngoài và điều kiện đầu tư kinh doanh.
Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thì Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng đối với hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế;
b) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế;
c) Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh;
d) Nhận chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc các trường hợp tiếp nhận dự án đầu tư khác;
đ) Sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Đồng thời, theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư thì Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Các trường hợp
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên.
Như vậy, đối tượng áp dụng của “Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài” là nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức kinh tế quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư. Còn thời điểm áp dụng của “Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài” đối với nhà đầu tư nước ngoài là 5 trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP; đối với tổ chức kinh tế quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư là 3 trường hợp: (i)đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; (ii) đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế và (iii) đầu tư theo hợp đồng BCC.
Điều kiện đầu tư kinh doanh
Khoản 8 Điều 7 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định: “Doanh nghiệp được quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động”.
Như vậy, đối tượng áp dụng của “Điều kiện đầu tư kinh doanh” bao gồm doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp và được áp dụng khi doanh nghiệp tiến hành quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về việc phân biệt điều kiện đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài và điều kiện đầu tư kinh doanh. Nếu quý khách hàng còn có băn khoăn, hay có câu hỏi nào khác cần giải đáp xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được các luật sư của Hồng Minh tư vấn trực tiếp.