Công ty TNHH hai thành viên trở lên là loại hình doanh nghiệp rất năng động về vốn điều lệ, sở hữu chế độ trách nhiệm hữu hạn. Do đó Công ty TNHH hai thành viên trở lên là sự lựa chọn của rất nhiều người trẻ khởi nghiệp. Sau đây, Luật Hồng Minh xin trình bày những lưu ý về công ty TNHH hai thành viên dành cho các tổ chức, cá nhân đang hướng đến loại hình doanh nghiệp này. Từ đó có thể tận dụng được những ưu điểm của nó giúp cho công việc kinh doanh của bạn được thuận lợi và nhanh chóng nhất.
I. THÀNH VIÊN CÔNG TY
Thành viên của công ty TNHH có tính liên kểt chặt chẽ với nhau thông qua việc cùng góp vốn và cùng quản lý công ty. Do đó thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể là tổ chức hoặc cá nhân quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài, nhưng không thuộc các đối tượng bị cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 “số lượng thành viên từ 2 đến 50 thành viên trong suốt quá trình hoạt động”.
Thành viên tham gia công ty TNHH hai thành viên trở lên không mang tính “đại chúng” như mô hình công ty đối vốn (Công ty cổ phần chỉ quy định số thành viên tối thiểu chứ không quy định số thành viên tối đa). Điều này cũng cho thấy, công ty TNHH hai thành viên trở lên là loại hình công ty thích hợp với quy mô vừa và nhỏ. Pháp luật hạn chế sổ lượng thành viên tham gia vào loại hình này cũng là một cách đảm bảo cho sự vận hành ổn định và sự liên kết giữa các thành viên.
II. TƯ CÁCH PHÁP LÝ
Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cũng như các mô hình công ty còn lại tại Việt Nam, pháp luật quy định công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân xuất phát từ lý do:
- Công ty TNHH đã đáp ứng đầy đủ những điều kiện của một tổ chức có tư cách pháp nhân như được thành lập hợp pháp.
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
- Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.
- Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
III. TÊN CÔNG TY
- Tên công ty, doanh nghiệp phải được đăng ký hợp pháp không trùng lặp.
- Tên doanh nghiệp phải gồm 2 thành tố: Loại hình doanh nghiệp + tên riêng
- Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên thì tên loại hình doanh nghiệp có thể ghi là “ công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH”.
Lưu ý: Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp (Tham khảo Điều 38 Luật Doanh nghiệp năm 2014) bao gồm:
- Đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký.
- Sử dụng tên cơ quan nhà nước; đơn vị vũ trang nhân dân; tên của tổ chức chính trị; tổ chức chính trị – xã hội; tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp. Trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
- Sử dụng từ ngữ; ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử; văn hóa; đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc
- Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được đặt tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
IV. ĐỊA CHỈ TRỤ SỞ CÔNG TY
Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam. Địa chỉ được xác định gồm số nhà; ngách; hẻm; ngõ phố; phố; đường hoặc thôn; xóm; ấp; xã; phường; thị trấn; huyện; quận; thị xã; thành phố thuộc tỉnh; tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại; số fax và thư điện tử (nếu có).”
Vì thế, doanh nghiệp phải đăng ký đầy đủ thông tin chính xác địa chỉ đăng ký trụ sở.
Lưu ý: Không đăng ký địa chỉ là chung cư làm trụ sở. Vì theo quy định của pháp luật chung cư mục đích là dùng để ở nên không đăng ký làm văn phòng. Còn đăng ký địa chỉ là các khu tòa nhà; căn hộ thì phải cung cấp Quyết định của chủ đầu tư. Hoặc các giấy tờ chứng minh địa chỉ đó không phải là chung cư.
V. NGÀNH NGHỀ KINH DOANH
Nghành nghề kinh doanh phải hợp pháp theo quy định của pháp luật. Không được đăng ký các nghành nghề cấm, không được cấp phép. Doanh nghiệp phải thỏa mãn được các yếu tố về mặt năng lực tài chính nếu đăng ký kinh doanh các nghành kinh tế đặc thù riêng.
Doanh nghiệp đăng ký ngành nghề kinh doanh của công ty bằng cách lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam. Trường hợp nếu như ngành, nghề mà công ty muốn kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp đăng ký mã ngành kinh tế cấp bốn đó và ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp ngay dưới ngành cấp bốn. Nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp là ngành, nghề kinh doanh chi tiết doanh nghiệp đã ghi.
VI. CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM TÀI SẢN
- Chế độ trách nhiệm tài sản của công ty: Do có tư cách pháp nhân, công ty TNHH hai thành viên trở lên phải tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của công ty. Theo đó, khi thực hiện góp vốn vào công ty, các thành viên công ty phải thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty. Tài sản của công ty bao gồm vốn điều lệ và các loại tài sản khác tạo lập được khi công ty vận hành.
- Chế độ trách nhiệm tài sản của thành viên. Về mặt bản chất, thành viên công ty TNHH sẽ được hưởng chế độ trách nhiệm hữu hạn khi tham gia vào công ty này. Điều đó có nghĩa rằng, nếu công ty bị phá sản, thành viên chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp vào công ty. Không ảnh hưởng tới những tài sản dân sự không bỏ vốn vào kinh doanh.
Tại thời điểm thành lập công ty, thành viên công ty TNHH thực hiện cam kết góp vổn trong thời hạn tối đa 90 ngày;
Góp vốn tại thời điểm sau khi công ty đã thành lập. Thành viên công ty TNHH sẽ thực hiện cam kết góp vốn tại bất cứ thời điểm nào theo thoả thuận với công ty.
VII. CƠ CHẾ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
Vì có sự hạn chế tham gia của người ngoài vào công ty TNHH. Vậy nên pháp luật cũng quy định việc chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên trở lên cũng phải theo trình tự nhất định.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên không tuyệt đối hoá quyền quyết định việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên dành cho các thành viên còn lại của công ty. Các bên đều có “quyền và nghĩa vụ” tương ứng trong hoạt động này; dựa trên nguyên tắc vừa đảm bảo tính hạn chế chuyến nhượng vốn ra bên ngoài nhưng cũng đảm bảo quyền chuyến nhượng đối với vốn góp của thành viên. Đó là, thành viên công ty TNHH có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác. Nhưng phải ưu tiên chào bán cho các thành viên còn lại trong công ty. Và chỉ được chào bán ra bên ngoài khi các thành viên còn lại không mua. Hoặc không mua hết.
Vốn điều lệ và vốn pháp lý phải đáp ứng được yêu cầu tối thiểu theo quy định của pháp luật để thành lập công ty. Vốn điều lệ phải được ghi vào Điều lệ của công ty.
Vốn điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.
Lưu ý:
Có một số ngành nghề kinh doanh yêu cầu phải đáp ứng vốn điều lệ tối thiểu thì mới được đăng ký ngành đó.
Ví dụ: Ngành Kinh doanh bất động sản; quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu; chủ sử dụng hoặc đi thuê yêu cầu vốn điều lệ tối thiểu là 20 tỷ.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể huy động vốn bằng cách: Huy động vốn góp: từ các thành viên hiện hữu; từ cá nhân; tổ chức có nhu cầu góp vốn; huy động vốn vay: từ các tổ chức cá nhân; phát hành trái phiếu. Tuy nhiên, công ty TNHH hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn từ công chúng.
VIII. CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ
- Cơ quan nhà nước; lực lượng vũ trang sử dụng tài chính của nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho mình.
- Cán bộ công chức; sĩ quan; quân nhân trong các đơn vị thuộc công an nhân dân Việt Nam.
- Người chưa đủ tuổi vị thành niên; người vi phạm pháp luật; người bị Tòa án cấm đều không thể tham gia thành lập công ty.
CÔNG TY TƯ VẤN LUẬT HỒNG MINH
Hotline: 0843 246 222
Email: tuvanhongminh@gmail.com
Trụ sở chính: Số 31 Ngõ 221 Vĩnh Hưng, phường Vĩnh Hưng, quận Hoàng Mai, TP Hà Nội
VPGD: Phòng 611, toà 27A1 Green star, 234 Phạm Văn Đồng, Cổ Nhuế 1, Bắc Từ Liêm, Hà Nội.