Một trong những điều kiện bắt buộc phải có của doanh nghiệp cho thuê lại lao động đó chính là phải ký quỹ với ngân hàng thương mại của Việt Nam; hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập; và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây gọi là ngân hàng nhận ký quỹ). Bên cạnh đó; việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ này cũng được quy định một cách rất chặt chẽ. Trong bài viết dưới đây, Luật Hồng Minh xin tư vấn đến các quý khách hàng quy định của pháp luật về việc ký quỹ và quản lý, sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động năm 2019;
- Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
2. Ký quỹ và sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động
- Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ theo mức quy định (2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng)); tại ngân hàng thương mại của Việt Nam; hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
- Tiền ký quỹ được sử dụng vào mục đích thanh toán tiền lương; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp và các chế độ khác đối với người lao động thuê lại theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; thỏa ước lao động tập thể; nội quy; quy chế của doanh nghiệp cho thuê lại; hoặc bồi thường cho người lao động thuê lại trong trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại; hoặc gây thiệt hại cho người lao động thuê lại do không bảo đảm về quyền; và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại.
3. Nộp tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động
- Doanh nghiệp cho thuê lại thực hiện nộp tiền ký quỹ theo quy định của ngân hàng nhận ký quỹ; và tuân thủ quy định của pháp luật. Doanh nghiệp cho thuê lại được hưởng lãi suất từ tiền ký quỹ theo thỏa thuận với ngân hàng nhận ký quỹ và phù hợp quy định của pháp luật.
- Ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động (theo Mẫu số 01/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP); sau khi doanh nghiệp cho thuê lại hoàn thành thủ tục ký quỹ. Trường hợp thay đổi một trong các thông tin trên giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động, gồm: tên doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; số tài khoản ký quỹ thì doanh nghiệp cho thuê lại gửi văn bản đề nghị; và các tài liệu chứng minh việc thay đổi thông tin tới ngân hàng nhận ký quỹ để thay đổi giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động.
4. Quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động
- Ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm phong tỏa toàn bộ số tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại; quản lý tiền ký quỹ theo quy định của pháp luật về ký quỹ.
- Ngân hàng nhận ký quỹ thực hiện cho doanh nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ; trích tiền ký quỹ và yêu cầu doanh nghiệp cho thuê lại nộp bổ sung tiền ký quỹ theo đúng quy định tại Điều 18; Điều 19 và Điều 20 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
- Ngân hàng nhận ký quỹ không được cho doanh nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ khi chưa có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hồng Minh chúng tôi về quy định của pháp luật về việc ký quỹ và quản lý, sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động. Nếu quý khách hàng còn có câu hỏi hay băn khoăn nào khác cần được tư vấn, hướng dẫn, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số hotline: 0843.246.222 hoặc tuvanhongminh@gmail.com để được các luật sư của chúng tôi tư vấn, hỗ trợ và giải đáp trực tiếp.