Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản, bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư. Khi các Nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư ở Việt nam có nhất thiết phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hay không? Nếu không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà đã thực hiện dự án đầu tư thì có bị phạt không? Để đưa ra câu trả lời cho những câu hỏi trên, Luật Hồng Minh xin gửi tới quý vị những thông tin hữu ích sau đây:
1. Nhà đầu tư theo quy định của Luật đầu tư năm 2014
Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
2. Chưa có GCN đăng ký đầu tư có được thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam? Câu trả lời là có.
– Căn cứ pháp lý: Điều 22 Luật đầu tư năm 2014
Cụ thể là theo quy định của pháp luật đầu tư thì Nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế nhưng trước khi thành lập tổ chức kinh tế trong đó có doanh nghiệp thì nhà đầu tư phải có:
+ Dự án đầu tư
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Khi chưa có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì Nhà đầu tư nước ngoài chưa được thực hiện dự án đầu tư ở Việt Nam.
> Xem thêm: Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện không phải xin chủ trương đầu tư
Đối với trường hợp khi Nhà đầu tư đầu tư thành lập tổ chức kinh tế ở Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ. Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau đây:
a) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
b) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;
c) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
+ Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Nếu không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà đã thực hiện dự án đầu tư thì có bị phạt không?
Căn cứ Điều 13 Nghị định số: 50/2016/NĐ-CP nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư đối với hành vi triển khai thực hiện dự án khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Cụ thể như sau:
“Điều 13. Vi phạm các quy định về hoạt động đầu tư tại Việt Nam….
7. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi triển khai thực hiện dự án khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư…..”
Như vậy Nhà đầu tư nước ngoài trước khi thực hiện dự án đầu tư ở Việt Nam cần có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Lời kết
Trên đây là những ý kiến tư vấn của Luật Hồng Minh chúng tôi về vấn đề các trường hợp không phải xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi hoạt động dự án đầu tư. Nếu quý khách hàng có câu hỏi hay băn khoăn nào khác xin vui lòng liên hệ đến số hotline: 0843.246.222 để được luật sư của chúng tôi tư vấn trực tiếp.