Khi muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất là rừng sản xuất, nhiều hộ gia đình, cá nhân thắc mắc liệu mình có được chuyển nhượng hay không? Nếu được chuyển nhượng thì thủ tục tiến hành chuyển nhượng được tiến hành như thế nào? Để giải đáp những thắc mắc trên của quý vị, Luật Hồng Minh xin chia sẻ bài viết dưới đây:
1. Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai năm 2014
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
2. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất là rừng sản xuất
Trước hết cần xác định rừng sản xuất có thuộc trường hợp không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay không?
“ Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.”
🡪 Như vậy, rừng phòng hộ vẫn có thể được phép chuyển nhượng theo quy định của pháp luật nếu đáp ứng các điều kiện tại Điều 188 Luật đất đai năm 2013.
Theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai năm 2014 quy định về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Đất không có tranh chấp
- Quyền sử dụng đất không bị kê khai để bảo đảm thi hành án
- Trong thời hạn sử dụng đất
Nếu quý vị có đủ các điều kiện trên thì hoàn toàn có thể thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất là rừng sản xuất theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất là rừng phòng hộ
Bước 1: Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng làm hợp đồng chuyển nhượng tại văn phòng công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã.
Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng cần chuẩn bị những loại giấy tờ sau:
+ Đối với bên chuyển nhượng: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn( nếu chưa kết hôn thì chuẩn bị giấy xác nhận tình trạng hôn nhân), chứng minh thư nhân dân
+ Đối với bên nhận chuyển nhượng: chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn (nếu chưa kết hôn thì chuẩn bị giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)
Hồ sơ công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
+ Dự thảo hợp đồng
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng
+ Bản sao CMND, sổ hộ khẩu của các bên
+ Giấy tờ chứng minh tài sản chung/riêng (Giấy đăng ký kết hôn/ giấy xác nhận độc thân)
+ Bản sao giấy tờ khác liên quan đến hợp đồng theo quy định pháp luật
Bước 2: Thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai
Hồ sơ bao gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản chính + 02 bản photo có chứng thực)
- CMND, hộ khẩu 2 bên chuyển nhượng (02 bản có chứng thực)
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (02 bản có công chứng)
- Giấy tờ chứng minh tài sản chung/ riêng (giây xác nhận tình trạng hôn nhân, 02 bộ có chứng thực)
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (01 bản chính)
- Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản chính)
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản chính)
- Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (02 bản chính)
- Tờ khai đăng ký thuế
- Sơ đồ vị trí nhà đất (01 bản chính)
Sau khi nộp hồ sơ đầy đủ, cơ quan đăng ký đất đai sẽ thông báo cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính(Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ–CP quy định chi tiết luật đất đai). Trong trường hợp có nghĩa vụ tài chính thì chủ sở hữu phải đi nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Nộp đủ lệ phí và nhận sổ đỏ
Sau khi đã nộp thuế, chủ sử dụng đất nộp biên lai thu thuế; lệ phí trước bạ cho cơ quan quản lý đất đai để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Các loại thuế và phí phải nộp:
- Lệ phí trước bạ: theo Điều 2 Thông tư 301/2016/TT-BTC thì người mua phải tiến hành nộp lệ phí trước bạ
- Thuế thu nhập cá nhân theo Điều 1 Luật 26/2012/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân thì người bán phải chịu thuế thu nhập cá nhân
- Các chi phí khác: chi phí công chứng, chi phí đo đạc
- Nghĩa vụ tài chính
- Thuế thu nhập khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất là rừng sản xuất
Theo quy định tại khoản 12 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP thì Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng
- Lệ phí trước bạ
Theo quy định tại Điều 7 nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định về mức lệ phí trước bạ đối với rừng sản xuất là 0,5 % giá trị quyền sử dụng đất.
Kết luận
Trên đây là những ý kiến tư vấn của Luật Hồng Minh chúng tôi về vấn đề quý khách hàng yêu cầu. Nếu quý khách hàng có câu hỏi hay băn khoăn nào khác xin vui lòng liên hệ đến số hotline: 0843.246.222 để được luật sư của chúng tôi tư vấn trực tiếp.