Mặc dù quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một trong những quyền cơ bản của người sử dụng đất được pháp luật đất đai thừa nhận và cho phép. Tuy nhiên không phải trong mọi trường hợp người sử dụng đất đều được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình cho tổ chức, cá nhân khác. Mà khi muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người chuyển nhượng cần phải đáp ứng được các yêu cầu theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013. Theo đó, người sử dụng đất khi muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác cần phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:
– Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp:
+ Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định.
+ Trường hợp nhận thừa kế: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Đất không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Theo đó khi muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người sử dụng phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rồi, không có tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án, trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy kể cả trường hợp có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chưa làm thủ tục để được cấp thì cũng chưa được phép chuyển nhượng mà phải làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước.
Ngoài các điều kiện quy định trên, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều trong luật đất đai. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Ngoài ra đối với đất nông nghiệp thì điểu kiện chuyển nhượng bao gồm: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.
2. Thủ tục chuyển nhượng
Hai bên mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi tiến hành kí kết hợp đồng chuyển nhượng thì đến cơ quan công chứng trên đại bàn mình mua đất dể tiến hành công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hồ sơ công chứng bao gồm:
Bản sao chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của hai bên mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Hợp đồng mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
Bản sao các giấy tờ liền quan đến hợp đồng chuyển nhượng mà pháp luật có quy định khác.
-> Xem thêm: Thủ tục mua bán chuyển nhượng đất đai
Trên đây là những ý kiến tư vấn của Hồng Minh chúng tôi về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Chúng tôi hi vọng những ý kiến tư vấn của chúng tôi mang lại hữu ích cho quý khách. Nếu quý khách còn có câu hỏi, băn khoăn nào khác, quý khách vui lòng liên hệ đến số hotline: 0843.246.222 để được các luật sư của chúng tôi tư vấn trực tiếp.