Người lao động được thử việc bao nhiêu lần?

Người lao động được thử việc bao nhiêu lần? Trong bài viết dưới đây,Luật Hồng Minh sẽ giúp bạn giải đáp câu hỏi trên.

Thời gian thử việc là bao lâu? Được thử việc mấy lần?

1.Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật lao động 2019
  • Bộ luật dân sự 2015

2.Quy định về hợp đồng lao động tại Việt Nam

Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Bộ luật lao động 2019, hợp đồng lao động là:

  • Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công; tiền lương; điều kiện lao động; quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
  • Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công; tiền lương và sự quản lý; điều hành; giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

Trong đó:

  • Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận; được trả lương và chịu sự quản lý; điều hành; giám sát của người sử dụng lao động.
  •  Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
  • Hợp đồng lao động sẽ có hiệu lực kể từ ngày hai bên giao kết, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

3.Các dạng hợp đồng lao động được quy định trong Bộ luật Lao động.

  • Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
  • Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

4.Hình thức hợp đồng lao động tại Việt Nam.

  • Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản; người lao động giữ 01 bản; người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
  • Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
  • Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.

5.Quy định thử việc tại Việt Nam.

Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc ;và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này:

  • Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
  •  Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân; Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
  •  Công việc và địa điểm làm việc;
  •  Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương; thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
  •  Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
  •  Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

6.Thời gian thử việc của người lao động.

Theo quy định tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019, thời gian thử việc của người lao động:

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc. Nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

  •  Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý; sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
  • Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn; kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
  •  Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn; kỹ thuật trung cấp; công nhân kỹ thuật; nhân viên nghiệp vụ;
  • Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Như vậy thông qua quy định trên ta thấy được hiện tại pháp luật lao động không có quy định rằng người lao động được phép thử việc bao nhiêu lần; mà chỉ quy định về số lượng thời gian thử việc, hết thời gian thử việc này thì người lao động không phải thử việc thêm lần nào nữa. Từ quy định đó ta suy ra được mỗi lần ký hợp đồng người lao động được thử việc 1 lần.

Kết luận

Trên đây là một số nội dung tư vấn của Luật Hồng Minh chúng tôi về vấn đề Người lao động được thử việc bao nhiêu lần? Nếu quý khách hàng còn có câu hỏi nào khác cần được tư vấn, hướng dẫn; xin vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số hotline: 0843.246.222.

Để lại ý kiến của bạn:

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tin tức khác

Design by Công ty Công nghệ và Truyền thông Ngọc Thắng
0843.246.222