Với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp tư nhân lập ngày càng nhiều. Vậy pháp luật có quy định về việc thành lập doanh nghiệp tư nhân và chủ doanh nghiệp có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Để giải đáp thắc mắc này, Luật Hồng Minh xin được tư vấn như sau:
1.Căn cứ pháp lý
Luật Doanh nghiệp 2020
Thông tư số 68/VBHN-BTC Hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân.
2.Doanh nghiệp tư nhân là gì?
Căn cứ vào điều 183 luật doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân được hiểu như sau:
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ; tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
Doanh nghiệp tư nhân không được quyền:
- góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần,
- phần vốn góp trong công ty hợp danh,
- công ty trách nhiệm hữu hạn
- hoặc công ty cổ phần.
3.Chủ Doanh nghiệp tư nhân là gì?
Theo điều 190, Luật doanh nghiệp 59/2020/QH14 năm 2020
Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân. Với tư cách
- người yêu cầu giải quyết việc dân sự,
- nguyên đơn,
- bị đơn,
- người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.
4.Chủ Doanh nghiệp tư nhân có phải đóng thuế TNCN không?
Có thể thấy, đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân, thì chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp; và không có sự phân biệt rõ ràng giữa tài sản của chủ doanh nghiệp và tài sản của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, phần lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân cũng được xác định là thu nhập của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Đồng thời, theo quy định tại điểm a; khoản 1 Điều 2 Văn bản hợp nhất 26/VBHN–BTC năm 2015 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Nghị định 218/2013/NĐ–CP và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 14/09/2015 thì Doanh nghiệp tư nhân được xác định là một trong những đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Do vậy, sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu như chủ doanh nghiệp còn phải nộp thuế TNCN thì điều đó đồng nghĩa với việc cùng một khoản thu nhập mà phải nộp thuế tới hai lần.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 68/VBHN-BTC Hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân.của Bộ Tài chính, có quy định:
Thu nhập từ tiền lương, tiền công hàng tháng là khoản thu nhập phải nộp thuế TNCN. Và Thông tư cũng quy định: Thu nhập từ tiền lương; tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động.
Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, không phải là pháp nhân và theo quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp tư nhân thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Và theo quy định thì khoản thu nhập từ việc quản lý doanh nghiệp tư nhân của chủ doanh nghiệp tư nhân do chính họ làm ra thì đó không phải là thu nhập từ tiền lương; tiền công mà khoản thu nhập của doanh nghiệp tư nhân, khoản thu nhập đó phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ quy định nêu trên; chủ doanh nghiệp tư nhân không phải nộp thuế TNCN đối với phần thu nhập còn lại; sau khi doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân phải nộp thuế TNCN đối với các Khoản thu nhập khác không liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp: thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ thừa kế, quà tặng….
Trên đây là nội dung tư vấn của Hồng Minh về Chủ doanh nghiệp có phải nộp thuế TNCN không? Bài viết trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Để biết thêm thông tin chi tiết về các vấn đề pháp lý liên quan đến doanh nghiệp tại Luật Hồng Minh và để được giải đáp những băn khoăn vướng mắc khác có liên quan về thủ tục, quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số hotline: 0843.246.222 để được các luật sư của Hồng Minh tư vấn trực tiếp.