Các trường hợp và thủ tục chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài
Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn; hoặc thanh toán mua một phần hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh; hoặc xác lập quyền sở hữu để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; đồng thời trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó. Để được đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Sau khi được cấp giấy chứng nhận, nhà đầu tư có thể triển khai dự án đầu tư ra nước ngoài. Hoạt động này đem lại lợi nhuận không nhỏ đối với nhà đầu tư, đồng thời gián tiếp làm thay đổi nền kinh tế đất nước từ dòng tiền từ nước ngoài này.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, dự án đầu tư buộc phải chấm dứt theo yêu cầu của cơ quan công quyền hoặc theo ý chí của chính nhà đầu tư. Khi đó, nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấm dứt với cơ quan nhà nước để hoàn thành mọi nghĩa vụ có liên quan của mình, đảm bảo hoạt động quản lý.
1. Cơ sở pháp lý
- Luật đầu tư năm 2014
- Nghị định 83/2015/NĐ-CP quy định về đầu tư ra nước ngoài
2. Các trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài
- Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;
- Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
- Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
- Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;
- Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà dự án đầu tư không được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận, hoặc quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận mà dự án đầu tư không được triển khai;
- Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; mà nhà đầu tư không thực hiện; hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký; và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ đầu tư;
- Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư mà nhà đầu tư không có văn bản báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư;
- Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản; theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
- Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.
3. Thủ tục chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài
Hồ sơ chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài gồm:
- Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
- Quyết định chấm dứt dự án đầu tư tại nước ngoài (bản gốc hoặc bản sao hợp lệ);
- Tài liệu chứng minh nhà đầu tư đã hoàn thành việc thanh lý dự án (bản sao hợp lệ).
Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải được làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định chấm dứt hiệu lực và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư.
Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ Hotline 0843 246 222. Luật Hồng Minh luôn cam kết dịch vụ tốt nhất đến khách hàng.
Trân trọng!
CÔNG TY TƯ VẤN LUẬT HỒNG MINH
Hotline: 0843 246 222
Email: tuvanhongminh@gmail.com
Trụ sở chính: Số 31 Ngõ 221 Vĩnh Hưng, phường Vĩnh Hưng, quận Hoàng Mai, TP Hà Nội
VPGD: Phòng 611, toà 27A1 Green star, 234 Phạm Văn Đồng, Cổ Nhuế 1, Bắc Từ Liêm, Hà Nội.