Đình công là quyền mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật nhằm đạt được yêu cầu của mình trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động. Vậy người lao động nên biết những quy định pháp luật nào về đình công nào nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của mình? Trong bài viết dưới đây, Luật Hồng Minh xin tư vấn đến các quý khách hàng vấn đề trên như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Bộ luật lao động 2019 (BLLĐ);
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
2. Khái niệm lao động
Đình công là sự ngừng việc tạm thời; tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo. (Điều 198, BLLĐ 2019)
3. Trường hợp người lao động có quyền đình công
– Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của BLLĐ mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;
– Ban trọng tài lao động không được thành lập; hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp; hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.
4. Trình tự đình công
– Lấy ý kiến về đình công:
+ Trước khi tiến hành đình công; tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công quy định tại Điều 198 của BLLĐ có trách nhiệm lấy ý kiến của toàn thể người lao động; hoặc thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tham gia thương lượng.
+ Nội dung lấy ý kiến bao gồm:
a) Đồng ý hay không đồng ý đình công;
b) Phương án của tổ chức đại diện người lao động về nội dung quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 202 của BLLĐ.
+ Việc lấy ý kiến được thực hiện trực tiếp bằng hình thức lấy phiếu; hoặc chữ ký; hoặc hình thức khác.
+ Thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành lấy ý kiến về đình công do tổ chức đại diện người lao động quyết định; và phải thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 01 ngày. Việc lấy ý kiến không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất; kinh doanh bình thường của người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn; cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tiến hành lấy ý kiến về đình công.
– Ra quyết định đình công và thông báo đình công:
+ Khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công theo quy định tại khoản 2 Điều 201 của BLLĐ; thì tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công bằng văn bản.
+ Quyết định đình công phải có các nội dung sau đây:
a) Kết quả lấy ý kiến đình công;
b) Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công;
c) Phạm vi tiến hành đình công;
d) Yêu cầu của người lao động;
đ) Họ tên, địa chỉ liên hệ của người đại diện cho tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.
+ Ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công; tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải gửi văn bản về việc quyết định đình công cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Đến thời điểm bắt đầu đình công; nếu người sử dụng lao động vẫn không chấp nhận giải quyết yêu cầu của người lao động; thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.
– Tiến hành đình công.
5. Quyền của các bên trước và trong quá trình đình công
– Tiếp tục thỏa thuận để giải quyết nội dung tranh chấp lao động tập thể hoặc cùng đề nghị hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động tiến hành hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động.
– Tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định tại Điều 198 của BLLĐ có quyền sau đây:
a) Rút quyết định đình công nếu chưa đình công hoặc chấm dứt đình công nếu đang đình công;
b) Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp.
– Người sử dụng lao động có quyền sau đây:
a) Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu và thông báo bằng văn bản cho tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình công;
b) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong thời gian đình công; do không đủ điều kiện để duy trì hoạt động bình thường hoặc để bảo vệ tài sản;
c) Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là bất hợp pháp.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hồng Minh chúng tôi về Một số quy định pháp luật nên biết về đình công. Nếu quý khách hàng còn có câu hỏi hay băn khoăn nào khác cần được tư vấn, hướng dẫn, giải đáp liên quan đến vấn đề này, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số hotline: 0843.246.222 hoặc tuvanhongminh@gmail.com để được các luật sư của chúng tôi tư vấn, hỗ trợ và giải đáp trực tiếp.