Kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân

KÊ KHAI VÀ NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của cá nhân nhằm thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu nhập của cá nhân vào ngân sách nhà nước và có thể được sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua việc khuyến khích làm việc hay nghỉ ngơi, thông qua việc thu hay không thu thuế đối với các khoản thu nhập từ kinh doanh, đầu tư, vv…

Kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân

I. KÊ KHAI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

  • Cá nhân có thu nhập chịu thuế (bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên) có trách nhiệm chủ động đăng ký, khai báo về thu nhập với tổ chức ủy nhiệm thu hoặc cơ quan thuế địa phương nơi làm việc.
  • Tổ chức ủy nhiệm thu phải chủ động đăng ký với cơ quan thuế tại địa phương nơi đăng ký nộp thuế môn bài, trừ trường hợp tổ chức ủy nhiệm thu không phải nộp thuế môn bài thì đăng ký với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở và thu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao của đơn vị mình.
  • Các cá nhân có thu nhập chịu thuế chưa được khấu trừ tiền thuế tại nguồn: có trách nhiệm đăng ký với cơ quan thuế địa phương nơi làm việc để nhận tờ khai đăng ký thuế; tờ khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

II. NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

  • Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được tính bình quân tháng trong năm. Kê khai và tạm nộp hàng tháng.
  • Cá nhân ở trong nước có thu nhập ở nhiều nơi thì việc nộp thuế thu nhập và quyết toán thuế thu nhập được thực hiện như sau:

Thuế thu nhập hàng tháng được khấu trừ tại từng nơi chi trả thu nhập; hết năm phải kê khai; quyết toán tại nơi làm việc cuối cùng của năm. Trường hợp cá nhân trong cùng thời gian của năm đồng thời làm việc và có thu nhập ở nhiều nơi, thì phải tổng hợp kê khai; quyết toán thuế thu nhập tại nơi có thu nhập cao nhất hoặc có thuận lợi nhất. Cá nhân có thu nhập thường xuyên vừa có thu nhập không thường xuyên thì khi cuối năm, khi quyết toán thuế chỉ tính cho phần thu nhập thường xuyên.

Các trường hợp không cần phải kê khai và nộp thuế thu nhập tại Việt Nam là : Viên chức ngoại giao và lãnh sự. Trong điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Pháp lệnh về nộp thuế thu nhập thì thực hiện theo điều ước quốc tế.

Hơn nữa

  • Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh ở nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân ở nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không được vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh ở nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
  • Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương; tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên; kỳ tính thuế đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày vào Việt Nam; kỳ tính thuế lần hai là theo năm dương lịch.
  • Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
  • Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
  • Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
  • Đối với cá nhân cho thuê nhà; quyền sử dụng đất; mặt nước và tài sản khác thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Đặc biệt

  • Trường hợp cá nhân khai thuế theo quý hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh đối với hợp đồng có kỳ hạn thanh toán từ 01 năm trở xuống thì thực hiện quyết toán thuế như đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương thức kê khai.
  • Cá nhân có thu nhập từ đại lý bảo hiểm; đại lý xổ số; bán hàng đa cấp trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu thuộc diện quyết toán thuế.
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương; tiền công; từ kinh doanh nhưng thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai; hỏa hoạn; tai nạn; bệnh hiểm nghèo trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
  • Cá nhân; nhóm cá nhân kinh doanh không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế; quyết toán thuế như đối với cá nhân; nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng cư trú.

III. CÁCH ĐĂNG KÝ MÃ SỐ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN QUA MẠNG

Cách đăng ký mã số thuế cá nhân qua mạng trên phần mềm HTĐKT TNCN 2.6 hiện nay:

  • Bước 1: Hướng dẫn cách tải và cài đặt phần mềm đăng ký thuế thu nhập cá nhân TNCN 2.6.
  • Bước 2: Tạo hồ sơ đăng ký MST cá nhân: Bạn vào phần mềm trên.
  • Bước 3: Kết xuất file dữ liệu để nộp.

Chú ý: Không được đổi tên file kiết xuất. (Vì đó là thông tin MST của DN bạn và thứ tự Nhân viên của công ty bạn).

  • Bước 4: Nộp hồ sơ đăng ký MST cá nhân cho cơ quan thuế.
  • Bước 5: Kiểm tra Mã số thuế.

Khoảng từ 2 -7 ngày sau khi nộp hồ sơ cho cơ quan thuế. Các bạn đăng nhập kiểm tra xem có Mã số thuế chưa:
( Đăng ký thuế –> Cơ quan chi trả ); vào mục tra cứu file; xem trạng thái cấp mã. (Nếu trạng thái cấp mã là “đã cấp mã ” chọn mục tải kết quả để tải file kết quả về máy tính).

CÔNG TY TƯ VẤN LUẬT HỒNG MINH

Hotline: 0969 439 507

Email: tuvanhongminh@gmail.com

Trụ sở chính: Số 31 Ngõ 221 Vĩnh Hưng, phường Vĩnh Hưng, quận Hoàng Mai, TP Hà Nội

VPGD: Phòng 611, toà 27A1 Green star, 234 Phạm Văn Đồng, Cổ Nhuế 1, Bắc Từ Liêm, Hà Nội.

Tags: , , , , , , , , , ,

Để lại ý kiến của bạn:

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tin tức khác

Design by Công ty Công nghệ và Truyền thông Ngọc Thắng
0843.246.222