CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRÁI PHÁP LUẬT
Câu hỏi
Tôi làm việc cho công ty X từ ngày 02/05/2015 theo hợp đồng lao động thời hạn 02 năm. Hết hạn hợp đồng, hai bên không ký tiếp hợp đồng mới. Tuy nhiên, tôi vẫn tiếp tục đi làm và công ty vẫn sắp xếp công việc. Đến tháng 07/2018, công ty ra quyết định chuyển tôi lên làm việc tại chi nhánh tỉnh Hòa Bình. Tôi không đồng ý với quyết định này. Sau đó, công ty ngay lập tức đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; với lý do tôi không chấp hành quyết định của công ty. Xin hỏi, quyết định chấm dứt hợp đồng lao động của công ty có phải là trái pháp luật hay không ?
Trả lời
Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tới Công ty Luật Hồng Minh. Dựa trên các thông tin mà bạn đã cung cấp, chúng tôi tư vấn về vấn đề của bạn trên góc độ pháp lý như sau:
Chấm dứt hợp đồng lao động, đặc biệt là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động luôn là hệ quả cuối cùng mà người lao động và người sử dụng lao động nghĩ tới khi giao kết hợp đồng lao động. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo ý chí của một bên có thể gây ra tình trạng không có việc làm cho người lao động; trong khi người sử dụng lao động phải đối mặt với nhu cầu tìm kiếm người lao động mới để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Do đó, pháp luật quy định những điều kiện và nguyên tắc cụ thể khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Trường hợp của bạn được ghi nhận là một trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động. Pháp luật cho phép người sử dụng lao động bằng ý chí của mình; chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động mà không cần sự đồng ý của những người lao động này. Tuy nhiên điều đó chỉ xảy ra trong một số trường hợp và điều kiện nhất định; được quy định tại Điều 38 Bộ luật Lao động năm 2012. Theo đó, để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp cần đáp ứng hai điều kiện: về lý do và về thủ tục.
1. Điều kiện về lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Theo như những thông tin mà bạn cung cấp, lí do công ty đưa ra để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với bạn là không chấp hành quyết định của công ty. Tuy nhiên, các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động là:
“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1.Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.”
Từ đó
Có thể thấy, lý do mà công ty đưa ra là trái quy định của pháp luật. Công ty không thể đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp này mà chỉ có thể ra quyết định kỷ luật; nếu như trong Nội quy có quy định. Do đó, quyết định chấm dứt này là không hợp pháp. Kể cả khi chưa xét đến thủ tục.
2. Điều kiện về thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động là thời gian báo trước về việc chấm dứt cho người lao động được biết. Thời gian này sẽ khác nhau tùy thuộc vào loại hợp đồng được xác lập giữa bạn và công ty.
Hợp đồng lao động ban đầu được xác lập là hợp đồng lao động thời hạn 02 năm. Và đã hết hạn vào năm 2017. Tuy nhiên, bạn vẫn tiếp tục đi làm và công ty sắp xếp công việc. Do đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Bộ luật Lao động 2012; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì sau thời hạn 30 ngày; hợp đồng xác định thời hạn sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Hợp đồng lao động hiện nay được coi là hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Khoản 2 Điều 38 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định:
“2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”
Như vậy, công ty X phải thực hiện hoạt động báo trước 45 ngày. Tuy nhiên, vì công ty không thực hiện thủ tục này; nên được coi là không đáp ứng điều kiện của pháp luật. Về mặt thủ tục, quyết định chấm dứt hợp đồng lao động này là không hợp pháp.
Tóm lại
Công ty X không đáp ứng được các điều kiện cả về lý do và thủ tục khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nên quyết định chấm dứt hợp đồng lao động này đối với anh được coi là không hợp pháp. Anh có quyền yêu cầu công ty thực hiện các nghĩa vụ được quy định tại Điều 42 Bộ luật Lao động năm 2012. Trong trường hợp, công ty không tự nguyện chấp hành các quy định đó; anh có thể tiến hành các hoạt động liên quan đến giải quyết tranh chấp lao động để được hưởng các quyền lợi hợp pháp của mình.
Mời bạn tham khảo các bài viết khác liên quan đến giải quyết tranh chấp lao động của Công ty Luật Hồng Minh.
CÔNG TY TƯ VẤN LUẬT HỒNG MINH
Hotline: 0969 439 507
Email: tuvanhongminh@gmail.com
Trụ sở chính: Số 31 Ngõ 221 Vĩnh Hưng, phường Vĩnh Hưng, quận Hoàng Mai, TP Hà Nội
VPGD: Phòng 611, toà 27A1 Green star, 234 Phạm Văn Đồng, Cổ Nhuế 1, Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
<3
[…] sử dụng lao động về việc đã tuyển dụng người lao động nước ngoài; Hợp đồng lao động; Quyết định tuyển dụng người lao động nước ngoài; Giấy chứng nhận nộp […]