Thủ tục góp vốn vào doanh nghiệp được thực hiện như thế nào ?

THỦ TỤC GÓP VỐN VÀO DOANH NGHIỆP

thu-tuc-gop-von-vao-doanh-nghiep-duoc-thuc-hien-nhu-the-nao

Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty; bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập. Pháp luật có quy định chi tiết liên quan đến điều kiện và thủ tục thực hiện hoạt động góp vốn như sau:

1. Điều kiện về chủ thể góp vốn

Tất cả các cá nhân hay tổ chức không bị cấm theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 thì đều có quyền góp vốn vào các doanh nghiệp. Trừ các trường hợp cụ thể sau:

  • Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc góp vốn để trở  thành thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác nếu không có được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
  • Cá nhân đang là chủ hộ kinh doanh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân.
  • Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty TNHH hoặc công ty cổ phần.

2. Điều kiện về tài sản góp vốn

Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.

3. Thủ tục góp vốn

Bước 1. Thỏa thuận về việc góp vốn thành lập doanh nghiệp

Tất cả các tổ chức là pháp nhân, bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, không phân biệt nơi đăng ký trụ sở chính và mọi cá nhân không phân biệt quốc tịch và nơi cư trú, nếu không thuộc đối tượng không được quyền góp vốn theo quy định của Luật Doanh nghiệp đều có quyền góp vốn, mua cổ phần với mức không hạn chế tại doanh nghiệp theo quy định tương ứng của Luật Doanh nghiệp. Trước khi góp vốn thành lập doanh nghiệp, các bên cần đàm phán với nhau về cách thức góp vốn, tài sản góp vốn, cách thức vận hành sản xuất kinh doanh và quyền lợi thụ hưởng của mỗi bên. Việc thỏa thuận này tốt hơn nên lập thành văn bản, ví dụ hợp đồng hợp tác kinh doanh… để tránh tranh chấp về sau.

Bước 2. Định giá tài sản góp vốn 

Theo quy định tại Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2014, tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

Trong trường hợp góp vốn khi thành lập doanh nghiệp:

Tài sản góp vốn phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí; hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá; thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên; cổ đông sáng lập chấp thuận.

Trong trường hợp góp vốn khi công ty đang hoạt động:

Tài sản góp vốn do chủ sở hữu; Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá; hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá.

Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá; thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận. Nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Bước 3. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn

Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất; thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu việc góp vốn phải được thực hiện; bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.

Lưu ý:
  • Trường hợp góp vốn bằng tiền mặt; các bên rót trực tiếp vốn đầu tư vào quỹ vốn điều lệ của doanh nghiệp. Riêng đối với các doanh nghiệp khi đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác; thì cần lưu ý quy định của Thông tư 09/2015/TT-BTC. Theo đó, Khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác; các doanh nghiệp sử dụng các hình thức thanh toán bằng Séc; ủy nhiệm chi – chuyển tiền; hoặc các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
  • Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
  • Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân; không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
  • Thanh toán mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp và nhận cổ tức của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn của nhà đầu tư đó mở tại ngân hàng ở Việt Nam; trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản.

Bước 4. Cấp giấy chứng nhận góp vốn

Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên: sau khi góp đủ vốn của mình vào công ty; thành viên được công ty cấp Giấy Chứng nhận phần vốn góp. Nếu bị mất, bị rách, cháy, hoặc bị thiêu hủy dưới bất kỳ hình thức nào; thì thành viên được cấp lại Giấy chứng nhận phần vốn góp và phải trả chi phí do công ty quy định.

Đối với công ty Cổ phần: sau khi góp đủ vốn của mình vào công ty, công ty cấp cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông. Cổ phiếu có thể cấp dưới dạng Chứng chỉ do công ty phát hành; hoặc bút toán xác nhận quyền sở hữu một số cổ phần của công ty. Cổ phiếu phải đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty cổ phần; để xác lập quyền và nghĩa vụ cổ đông.

Đối với công ty TNHH một thành viên

Việc góp vốn hoàn tất sau khi chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu tài sản đăng ký góp vốn.

Riêng đối với Công ty Hợp danh, không có quy định bắt buộc phải lập Sổ đăng ký thành viên mà chỉ có quy định về việc cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn đã hoàn tất việc góp vốn. Tuy nhiên, để đảm bảo việc lưu trữ, Công ty cũng nên lập Sổ đăng ký thành viên với các nội dung tương tự Sổ đăng ký thành viên của Công ty TNHH 2 thành viên.

Mời bạn xem thêm thông tin chi tiết dịch vụ thành lập công ty của Luật Hồng Minh: https://luathongminh.com/dich-vu-thanh-lap-cong-ty-uy-tin-tron-goi-gia-re/

CÔNG TY TƯ VẤN LUẬT HỒNG MINH

Hotline: 0843 246 222

Email: tuvanhongminh@gmail.com

Trụ sở chính: Số 31 Ngõ 221 Vĩnh Hưng, phường Vĩnh Hưng, quận Hoàng Mai, TP Hà Nội

VPGD: Phòng 611, toà 27A1 Green star, 234 Phạm Văn Đồng, Cổ Nhuế 1, Bắc Từ Liêm, Hà Nội.

Tags: , , , , ,

One Comement “Thủ tục góp vốn vào doanh nghiệp được thực hiện như thế nào ?”

  1. Bài viết rất hữu ích

Để lại ý kiến của bạn:

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tin tức khác

Design by Công ty Công nghệ và Truyền thông Ngọc Thắng
0843.246.222