Thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư

Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hay khi nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án… thì Nhà đầu tư cần tiến hành thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Vậy thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được tiến hành như thế nào? Luật Hồng Minh xin chia sẻ bài viết dưới đây.

1. Các trường hợp chấm dứt dự án đầu tư

Theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư năm 2014 quy định về các trường hợp chấm dứt dự án đầu tư gồm các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án

Trường hợp 2: Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp

Trường hợp 3: Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

Trường hợp 4: Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động:

+  Nhà đầu tư tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư do bất khả kháng thì nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.

+  Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:

  • Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật di sản văn hóa;
  •  Để khắc phục vi phạm môi trường theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về môi trường;
  • Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;
  • Theo quyết định, bản án của Tòa án, Trọng tài;
  • Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.

Trường hợp 5: Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư;

Trường hợp 6: Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;

Trường hợp 7: Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 46 của Luật này;

Trường hợp 8: Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.

Chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

2. Thủ tục chấm dứt dự án đầu tư

* Đối với trường hợp nhà đầu tư tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án  thì Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có)

* Đối với chấm dứt theo trường hợp 2 và 3: nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;

* Đối với các trường hợp còn lại là những trường hợp do Cơ quan đăng ký đầu tư tiến hành thủ tục chấm dứt hoạt động đầu tư.

3. Thanh lý dự án đầu tư

Sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư được thực hiện như sau:

+  Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản;

+  Đối với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;

+ Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.

  • Như vậy, trách nhiệm thanh lý dự án đầu tư thuộc về Nhà đầu tư và tùy thuộc vào dự án đầu tư mà thủ tục thanh lý được tiến hành theo quy định của từng luật cụ thể.

4. Chế tài xử phạt khi không thực hiện thủ tục Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư .

Theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về việc không thực hiện thủ tục Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, cụ thể như sau: 

“ Điều 13. Vi phạm các quy định về hoạt động đầu tư tại Việt Nam

……

  1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Không thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế;
  3. b) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư;
  4. c) Giãn tiến độ thực hiện dự án, giãn tiến độ đầu tư nhưng không đề xuất bằng văn bản với cơ quan đăng ký đầu tư hoặc có thông báo nhưng chưa được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư;
  5. d) Tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư nhưng không thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư hoặc có thông báo nhưng chưa được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư;

đ) Không thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư, thủ tục thanh lý dự án đầu tư.

…..” 

Như vậy với hành vi không làm thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thì Nhà đầu tư có thể bị phạt tối thiểu 20.000.000 đồng và tối đa 30.000.000 đồng.

Lời kết

Trên đây là những ý kiến tư vấn của Luật Hồng Minh chúng tôi về vấn đề quý khách hàng yêu cầu. Nếu quý khách hàng có câu hỏi hay băn khoăn nào khác xin vui lòng liên hệ đến số hotline: 0843.246.222 để được luật sư của chúng tôi tư vấn trực tiếp.

Để lại ý kiến của bạn:

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tin tức khác

Design by Công ty Công nghệ và Truyền thông Ngọc Thắng
0843.246.222