Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

PHÂN BIỆT GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ

CÂU HỎI:

Xin hỏi công ty Luật Hồng Minh: trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, doanh nghiệp có phải tiến hành giải thể hay không ?

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

TRẢ LỜI:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Hồng Minh. Đối với yêu cầu của bạn, dựa trên giả định rằng những thông tin được cung cấp là chính xác và đầy đủ; chúng tôi xin tư vấn một số nội dung pháp luật như sau:

Theo Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp không giải thể khi bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; nhưng thay vào đó, sẽ giải thể khi bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đều là những giấy tờ cần thiết để doanh nghiệp có thể thực hiện được hoạt động kinh doanh của mình trên thực tế. Tuy nhiên, ý nghĩa hai loại giấy chứng nhận này không giống nhau. Và do đó, ảnh hưởng đến sự tồn tại của doanh nghiệp cũng hoàn toàn khác nhau.

1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là gì ?

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

Theo quy định tại Điều 3, Luật Đầu tư 2014, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản; bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư. Điều 39, Luật Đầu tư 2014 quy định, nội dung giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm: Mã số dự án đầu tư; tên, địa chỉ của nhà đầu tư; tên dự án đầu tư; địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng; mục tiêu, quy mô dự án đầu tư; vốn đầu tư của dự án; thời gian hoạt động của dự án; tiến độ thực hiện dự án; ưu đãi và các điều kiện đối với dự án…

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:

Theo quy định tại Điều 4, Luật Doanh nghiệp 2014, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản; bản điện tử mà cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp. Theo Điều 29, Luật Doanh nghiệp 2014 thì nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm: Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; thông tin về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; vốn điều lệ…

2. Sự khác nhau giữa giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Từ cách định nghĩa và nội dung, có thể thấy Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoàn toàn khác nhau về mặt ý nghĩa.

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là sự ghi nhận của nhà nước về sự thành lập và hoạt động một cách hợp pháp của doanh nghiệp. Nói cách khác, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ý nghĩa như một “bản khai sinh” của doanh nghiệp. Qua đó, giúp nhà nước nắm được và quản lý được những thông tin cơ bản của doanh nghiệp như tên; trụ sở; vốn điều lệ; nội dung hoạt động kinh doanh…

Trong khi đó, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là giấy phép hoạt động mà nhà nước cấp cho các dự án đầu tư có đủ điều kiện để triển khai trên thực tế. Như vậy, đối với các dự án phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; đây giống như một sự chấp thuận đến từ phía nhà nước, để doanh nghiệp được thực hiện hoạt động của dự án đầu tư.

Sự bắt buộc của hai loại giấy chứng nhận này cũng không giống nhau.

Trong khi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là bắt buộc đối với nhà đầu tư trong nước khi muốn đầu tư vào lĩnh vực nào đó; thì nhà đầu tư nước ngoài có thể không phải thực hiện thủ tục để được cấp loại giấy chứng nhận này; trừ khi đầu tư dưới hình thức thành lập tổ chức kinh tế. Và ngược lại; trong khi nhà đầu tư trong nước có thể lựa chọn thực hiện thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc không; thì đây lại là giấy tờ bắt buộc đối với nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam.

3. Quy định của pháp luật về Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Theo quy định của Luật Đầu tư 2005; thì nhà đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế thì Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, Luật Đầu tư 2014 đã tách bạch hai nội dung trên. Theo đó, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không còn được gộp chung; do tính chất khác biệt của hai loại giấy tờ này.

Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp trước khi Luật Đầu tư 2014 được ban hành; đã hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) vẫn được tiếp tục tổ chức và hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh); và Điều lệ doanh nghiệp.  (Khoản 2 Điều 60 Nghị định 118/2015/NĐ-CP)

Đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư mà không thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư. Trong trường hợp này; nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh); Giấy phép đầu tư tiếp tục có hiệu lực. (Khoản 3 Điều 41 Nghị định 118/2015/NĐ-CP)

Tóm lại

Có thể thấy; việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có thể ảnh hưởng đến sự tồn tại của doanh nghiệp tùy vào từng trường hợp khác nhau.

Trường hợp 1: Nếu Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (doanh nghiệp thực hiện dự án trước ngày 01/07/2015); thì việc thu hồi đồng thời làm chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp

Trường hợp 2: Nếu Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (doanh nghiệp thực hiện dự án sau ngày 01/07/2015 hoặc đã thực hiện tách hai loại giấy chứng nhận); thì việc thu hồi không làm ảnh hưởng đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Chỉ dự án đầu tư chấm dứt; doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động theo nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Trên đây là ý kiến tư vấn pháp lý của công ty Luật Hồng Minh đối với yêu cầu mà bạn đưa ra: trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; doanh nghiệp có phải tiến hành giải thể hay không. Nếu có thêm thông tin muốn cung cấp; yêu cầu; hoặc trợ giúp pháp lý nào; chúng tôi xin sẵn lòng phục vụ.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng. Trân trọng!

CÔNG TY TƯ VẤN LUẬT HỒNG MINH

Hotline: 0969 439 507

Email: tuvanhongminh@gmail.com

Trụ sở chính: Số 31 Ngõ 221 Vĩnh Hưng, phường Vĩnh Hưng, quận Hoàng Mai, TP Hà Nội

VPGD: Phòng 611, toà 27A1 Green star, 234 Phạm Văn Đồng, Cổ Nhuế 1, Bắc Từ Liêm, Hà Nội.

Tags: , , , , , ,

2 Comement tại “Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư”

  1. cho mình hỏi lại, đối với trường hợp 1, Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu chấm dứt hoạt động dự án thì nội dung đăng ký hoạt động doanh nghiệp vẫn tiếp tục có hiệu lực theo quy định tại khoản 3 điều 41 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP phải không ạ

Để lại ý kiến của bạn:

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tin tức khác

Design by Công ty Công nghệ và Truyền thông Ngọc Thắng
0843.246.222