Bảo Đảm Thực Hiện Dự Án Đầu Tư

Cũng giống như biện pháp cầm cố, thế chấp, đặt cọc…. để đảm bảo các bên thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thì ký quỹ là biện pháp được áp dụng để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư của Nhà đầu tư. Việc đảm bảo thực hiện dự án đầu tư hiện nay được quy định tại Điều 27 Nghị định 118/2015/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu tư. Cụ thể như sau:

1. Các trường hợp phải ký quỹ khi thực hiện dự án đầu tư

Nhà đầu tư phải ký quỹ trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, trừ các trường hợp sau đây:

+ Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

+ Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu

+ Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư

+ Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác

+ Nhà đầu tư là đơn vị sự nghiệp có thu, công ty phát triển khu công nghệ cao được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng trong khu kinh tế.

  • Như vậy chỉ có 5 trường hợp pháp luật quy định không phải ký quỹ khi thực hiện dự án đầu tư, ngoài 5 trường hợp trên thì các trường hợp còn lại đều phải tiến hành ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.

Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư

2. Hình thức và thời điểm ký quỹ

  • Hình thức ký quỹ: Thỏa thuận bằng văn bản giữa Cơ quan đăng ký đầu tư và Nhà đầu tư
  • Thời điểm ký quỹ: + Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư: Sau khi dự án đầu tư được quyết định chủ trương đầu tư và trước thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

+ Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư: thời điểm ký quỹ là thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Mức ký quỹ

  • Mức ký quỹ cho biết số tiền mà Nhà đầu tư phải đóng khi ký quỹ thực hiện dự án đầu tư.
  • Mức ký quỹ được xác định bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư quy định tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:

+  Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức ký quỹ là 3%

+  Đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 2%

+ Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 1%.

    • Như vậy tùy thuộc vào vốn đầu tư của dự án đầu tư mà xác định mức ký quỹ mà Nhà đầu tư phải nộp là bao nhiêu.
  • Cách xác định vốn đầu tư để tính mức ký quỹ: Vốn đầu tư của dự án để xác định mức ký quỹ không bao gồm:

+ Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho nhà nước 

+ Chi phí xây dựng các công trình công cộng thuộc dự án đầu tư

Ngoài ra, đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong từng giai đoạn, mức ký quỹ được tính theo vốn đầu tư của dự án tương ứng với từng giai đoạn giao đất, cho thuê đất.

Các trường hợp được giảm tiền ký quỹ

Hiện nay pháp luật quy định có 2 mức giảm tiền ký quỹ đối với Nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư là 25% và 50%.

+ Mức giảm 25 % được áp dụng trong các trường hợp sau đây: 

  • Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư (Mục B Phụ Lục I danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư Ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ)
  • Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn
  • Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, kể cả dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất

+ Mức giảm 50% được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

  • Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư ( Mục A Phụ Lục I danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư Ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ) 
  •  Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
  •  Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn
  •  Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghệ cao, khu kinh tế, kể cả dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Nguyên tắc hoàn trả tiền ký quỹ

Hoàn trả 50% số tiền ký quỹ tại thời điểm nhà đầu tư hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và được cấp các giấy phép, chấp thuận khác theo quy định của pháp luật để thực hiện hoạt động xây dựng (nếu có) không chậm hơn tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư

Hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại và tiền lãi phát sinh từ khoản ký quỹ (nếu có) tại thời điểm nhà đầu tư hoàn thành việc nghiệm thu công trình xây dựng và lắp đặt máy móc, thiết bị để dự án đầu tư hoạt động không chậm hơn tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư

 Trường hợp giảm vốn đầu tư của dự án, nhà đầu tư được hoàn trả số tiền ký quỹ tương ứng với số vốn đầu tư giảm theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (điều chỉnh) hoặc văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư

 Trường hợp dự án đầu tư không thể tiếp tục thực hiện vì lý do bất khả kháng hoặc do lỗi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, nhà đầu tư được xem xét hoàn trả khoản tiền ký quỹ theo thỏa thuận với Cơ quan đăng ký đầu tư.

Lưu ý: Khi điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi điều kiện ký quỹ thì cơ quan đăng ký đầu tư và Nhà đầu tư thỏa thuận điều chỉnh việc ký  quỹ.

Tổng kết

Trên đây là những ý kiến tư vấn của Luật Hồng Minh chúng tôi về vấn đề chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam. Nếu quý khách hàng có câu hỏi hay băn khoăn nào khác xin vui lòng liên hệ đến số hotline: 0843.246.222 để được luật sư của chúng tôi tư vấn trực tiếp.

Để lại ý kiến của bạn:

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tin tức khác

Design by Công ty Công nghệ và Truyền thông Ngọc Thắng
0843.246.222